Thứ Ba, 3 tháng 4, 2018

Vladimir Vysotsky - Thơ và nhạc - Phần 3


11.KHÚC CA VỀ NHÀ TIÊN TRI CASSANDRA

Th
ành Tơ-roa lâu ngày bị bao vây
Vẫn trở thành một pháo đài đứng vững
Nhưng dân Tơ-roa đã không tin tưởng.
Nếu không, đã còn cho đến ngày nay.

Cô gái cuồng điên nhắc đi nhắc lại:
Ta thấy Tơ-roa sẽ cháy thành tro… “
Nhưng người mục kích, nhưng nhà tiên tri
Muôn đời nay bị thiêu trên lửa cháy.

Trong cái đêm từ bụng con ngựa gỗ
Cái chết đi ra (như có cánh bay)
Trên đám đông hoảng loạn và cuồng si
Ai đó kêu: “Lỗi lầm do phù thủy!”

Cô gái cuồng điên nhắc đi nhắc lại:
Ta thấy Tơ-roa sẽ cháy thành tro… “
Nhưng người mục kích, nhưng nhà tiên tri
Muôn đời nay bị thiêu trên lửa cháy.

Trong đêm hoảng lọan, trong cái chết này
Khi lời dự báo trở thành hiện thực
Giá mà đám đông tìm ra một phút
Đ
trừng phạt cho cái thói quen này.

Cô gái cuồng điên nhắc đi nhắc lại:
Ta thấy Tơ-roa sẽ cháy thành tro… “
Nhưng người mục kích, nhưng nhà tiên tri
Muôn đời nay bị thiêu trên lửa cháy.

Kết cục giản đơn dù bất thường, đáng giận:
Một người Hy Lạp tìm ra Cassandra
Nhưng dùng không như Cassandra, mà
Như người chiến thắng giản đơn, nhàm chán.

Cô gái cuồng điên nhắc đi nhắc lại:
Ta thấy Tơ-roa sẽ cháy thành tro… “
Nhưng người mục kích, nhưng nhà tiên tri
Muôn đời nay bị thiêu trên lửa cháy.


Песня о вещей Кассандре

Долго Троя в положении осадном
Оставалась неприступною твердыней.
Но троянцы не поверил Кассандре.
Троя, может быть, стояла б и поныне.

Без умолку безумная девица
Кричала: "Ясно вижу Трою павшей в прах…"
Но ясновидцев - впрочем, как и очевидцев, -
Во все века сжигали на кострах.

И в ночь, когда из чрева лошади на Трою
Спустилась смерть (как и положено, крылата),
Над избиваемой безумною толпою
Кто-то крикнул: "Это ведьма виновата!"

Без умолку безумная девица
Кричала: "Ясно вижу Трою павшей в прах…"
Но ясновидцев - впрочем, как и очевидцев, -
Во все века сжигали на кострах.

И в эту ночь, и в эту смерть, и в эту смуту, -
Когда сбылись все предсказания на славу,
Толпа нашла бы подходящую минуту,
Чтоб учинить свою привычную расправу.

Без умолку безумная девица
Кричала: "Ясно вижу Трою павшей в прах…"
Но ясновидцев - впрочем, как и очевидцев, -
Во все века сжигали на кострах.

Конец простой - хоть необычный, но досадный:
Какой-то грек нашел Кассандрину обитель
И начал пользоваться ей не как Кассандрой,
А как простой и ненасытный победитель.

Без умолку безумная девица
Кричала: "Ясно вижу Трою павшей в прах…"
Но ясновидцев - впрочем, как и очевидцев, -
Во все века сжигали на кострах.*****



12.KHỞI THỦY LÀ LỜI...

Khởi thủy là lời, nhưng không ý tưởng
Bóng tối, hỗn mang, và khối vấn đ
Và cũng chưa có những người trách nhiệm
Tạo ra trật tự cho thế giới kia.

Rồi vì lãng mạn, mà có thể - vì buồn
Khoa học khẳng định, và lời đồn dạo
Rằng từ đất liền nhiều mảnh tách riêng
Bơi ra biển rồi biến thành các đảo. 

Khởi thủy là Lời khổ đau, buồn bã
Sinh trong khổ đau sáng tạo hành tinh
Những mảng lớn dứt ra từ đất liền
Thành những hòn đảo khắp nơi đâu đó.

Trôi khắp nơi không hàng, không cước phí
Xuyên qua bao thời đại, hàng triệu năm
Kẻ lang thang thay đổi cả dáng hình
Nhưng giữ thiên nhiên và hồn lục địa.

Khởi thủy là Lời, nhưng lời kết thúc
Thủy thủ kéo nhau sống khắp trần gian
Và họ theo những hòn đảo đi lên
Gọi chúng là “tàulà vì cái đẹp.

Nhưng giữ bờ - tốt hơn là mánh khóe
Những hòn đảo kia quay trở về chăng.
Chúng có trật tự đặc biệt của mình
Nhưng giữ luật và thanh danh lục địa.

Liệu khoa học có tha cho sự song song
Trong sự giải thích có phần tự tiện
Nếu khởi thủy là Lời chốn trần gian
Thì không nghi ngờ lời này là: “biển!”. 

Và boong tàu được lau chùi chu đáo
Chân cho vào, hồn huynh đ thêm cho
Bỏ lại đuôi, những con tàu tách ra
Theo năm tháng rồi biến thành các đảo.


Сначала было Слово...

Сначала было слово, но не было идей,
Был хаос, мрак и уйма неполадок,
А в мире еще не было ответственных людей,
Чтоб навести какой-нибудь порядок.

Тогда из-за романтики, а может - от тоски,
Как утверждает точная наука и молва,
От суши отделялись отдельные куски
И в море уплывали, превращаясь в острова.

Сначала было Слово печали и тоски,
Рождалась в муках творчества планета, -
Рвались от суши в никуда огромные куски
И островами становились где-то.

И, странствуя по свету без фрахта и без флага
Сквозь миллионолетья, эпохи и века,
Менял свой облик остров - отшельник и бродяга, -
Но сохранял природу и дух материка.

Сначала было Слово, но кончились слова,
Уже матросы Землю населяли, -
И ринулись они по сходням вверх на острова,
Для красоты назвав их кораблями.

Но цепко держит берег - надежней мертвой хватки, -
И острова вернутся назад наверняка,
На них царят морские - особые порядки,
На них хранят законы и честь материка.

Простит ли нас наука за эту параллель,
За вольность в толковании теорий, -
И если уж сначала было слово на Земле,
То это, безусловно, - слово «море»!

И палубы надраили, до лоска довели,
Вросла ногами в палубы и душами братва.
Отдав концы, от суши отрывались корабли,
На месяцы и годы превращаясь в острова.




13.TRƯỚC NĂM MƯỜI BẢY TÔI CHƯA ĐÁNH ĐÀN BÀ 

Trước năm mười bảy tôi chưa đánh đàn bà
Đánh lần đầu năm lên mười bảy tuổi.
Còn bây giờ, hầu như không dừng lại:
Gặp họ ở đâu tôi vẫn thường “bo”.

Chuyện là thế, vốn là người trí thức
Thì lẽ ra chống bạo lực trong đời
Tôi đã đổ đốn vào thời điểm này
Xấu hổ vì thích đánh người vào mặt. 

Chuyện là thế: tôi chung thủy với nàng
Trong ba ngày không một lần phụ bạc.
Tôi không hề tiếc ba mươi tư đồng
Để mua tặng em nước hoa của Pháp. 

Nhưng em có người bán hàng mỹ phẩm
Tên anh ta là Golubyov Slava
Hắn đã tặng cho em lọ nước hoa
Và em đã mỉm cười khắp mọi chốn. 

Tôi còn trẻ và cũng hay phát khùng
Tôi trình bày yêu cầu rất ngắn gọn:
Rằng: “Slava hôm qua anh đã đánh
Còn hôm nay sẽ tính sổ với em!”

Tôi tiến đến bên nàng và áp sát
Tôi dùng răng ngậm lấy lọ nước hoa
Rồi ép vào thanh quản em tôi ghè
Cả bên phải, bên trái đều chính xác. 

Kể từ đó tất cả đều sợ tôi
Tôi cảm thấy đau vì điều này, lạy Chúa!
Bởi vì tôi – hết ngày nọ, ngày này
Đánh cho họ đau và đánh thật lâu
Nhưng không hết đâu – vì họ nhiều vô kể. 



Я женщин не бил до семнадцати лет

Я женщин не бил до семнадцати лет —
В семнадцать ударил впервые.
Теперь на меня просто удержу нет:
Направо-налево я им раздаю "чаевые".

Так как же случилось, что, интеллигент,
Противник насилия в быте,
Так низко упал я — и в этот момент,
Ну если хотите, себя осквернил мордобитьем?

А было всё так: я ей не изменил
За три дня ни разу, признаться.
Да что говорить — я духи ей купил! 
Французские, братцы, за тридцать четыре семнадцать.

Но был у неё продавец из "ТЭЖЭ" —
Его звали Голубев Слава, —
Он эти духи подарил ей уже —
Налево-направо моя улыбалась шалава.

Я был молодой, и я вспыльчивый был —
Претензии выложил кратко,
Сказал ей: "Я Славку вчера удавил —
Сегодня ж, касатка, тебя удавлю для порядка!"

Я с дрожью в руках подошёл к ней впритык,
Зубами стуча "Марсельезу", —
К гортани присох непослушный язык —
И справа, и слева я ей основательно врезал.

С тех пор все шалавы боятся меня —
И это мне больно, ей-богу!
Поэтому я — не проходит и дня —
Бью больно и долго, 
но всех не побьёшь — их ведь много. 
1963 


14.
VỀ CUỘC GẶP CỦA CHÚNG MÌNH

Về cuộc gặp của chúng mìnhai đó nói
Anh chờ em như người ta đợi thiên tai
Rồi hai đứa lập tức sống chung ngay
Không sợ gì hậu quả, dù nguy hại.

Anh vội co quan hệ em với người
Mặc áo, đi giày, lôi từ rác bẩn
Nhưng kéo theo em một cái đuôi dài
Cái đuôi dài của những quan hệ ngắn.

Rồi sau anh đánh những bạn bè em
Anh với họ có điều gì khó chịu
Mặc dù, có thể, là trong số đấy
Có những chàng trai xuất sắc, tuyệt trần.

Đ
iều em đòi hỏianh làm mau mắn
Cứ mỗi giờ lại muốn tối tân hôn
Anh nhảy vào tàu tự tử - vì em
Nhưng cũng may, không được thành công lắm.

Giá mà em cái năm đó đợi anh
Khi người ta cho anh vềnhà nghỉ
Thì anh đã trộm cả bầu hoàn vũ
Và hai ngôi sao điện Kremlin.

Và thề rằng kẻ đê tiện cuối cùng
Không uống rượu, dối gianxin phụ bạc
Anh tặng cho em Bolshoi nhà hát
Đ
ấu trường thể thao nhỏ bé cho em.

Nhưng chưa sẵn sàng gặp gỡ bây giờ
Anh sợ em, sợ những đêm hoan lạc
Như người dân của những thành phố Nhật
Sợ tái diễn cảnh kinh hoàng Hiroshima.


О нашей встрече

О нашей встрече что там говорить! -
Я ждал ее, как ждут стихийных бедствий,-
Но мы с тобою сразу стали жить,
Не опасаясь пагубных последствий.

Я сразу сузил круг твоих знакомств,
Одел, обул и вытащил из грязи,-
Но за тобой тащился длинный хвост -
Длиннющий хвост твоих коротких связей.

Потом, я помню, бил друзей твоих:
Мне с ними было как-то неприятно,-
Хотя, быть может, были среди них
Наверняка отличные ребята.

О чем просила - делал мигом я,-
Мне каждый час хотелось ночью брачной.
Из-за тебя под поезд прыгал я,
Но, слава богу, не совсем удачно.

И если б ты ждала меня в тот год,
Когда меня отправили "на дачу",-
Я б для тебя украл весь небосвод
И две звезды Кремлевские в придачу.

И я клянусь - последний буду гад!-
Не ври, не пей - и я прощу измену,-
И подарю тебе Большой театр
И Малую спортивную арену.

А вот теперь я к встрече не готов:
Боюсь тебя, боюсь ночей интимных -
Как жители японских городов
Боятся повторенья Хиросимы.


15.TÔI YÊU PHỤ NỮ

Tôi yêu phụ nữ và thích tán tỉnh
Cứ mỗi ngày với người mới không thôi
Còn thiên hạ lại cứ ưa truyền miệng
Về những chuyện tình, ân ái của tôi.

Có một hôm trên một con đường nhỏ
Gần biển nên không phải chuyện đùa chơi
Tôi đã gặp một người trong số họ
Trên con đường đời sôi nổi của tôi.

Nàng của tôi có tâm hồn rộng mở
Và một tư chất hào phóng, thênh thang
Nàng của tôicó dáng hình tuyệt mỹ
Nhưng trong túi tôi không có một đồng.

Còn nàng cần nhẫn vàng làm quà tặng
Ă
n uống nhà hàng và tặng nước hoa
Đ
em đổi lạimột ít nhiều sung sướng
Của thứ dịch vụ còn lắm nghi ngờ.

Nàng bảo tôi: “Vasya yêu mến
Em trao anh thứ quí giá nhất đời!”
Tôi trả lời: “Có một trăm rúp thôi
Còn nếu hơncưa đôi cùng đứa bạn!”

Phụ nữ giống như những con ngựa dữ
Cắn liên hồi hàm thiếc, thở phì phì
Có thể có điều gì tôi không rõ
Nhưng nàng phật lòng nên vội bỏ đi.

Một tháng sau cơn xúc động dịu đi
Một tháng sau tôi thấy nàng lại ghé
Khi đó tôi có cảm giác như là
Nàng đồng ý với giá mà tôi trả.

Thật là uổng, những nhà thơ không nghe
Chuyện về tôichàng trai từ đồng ruộng
Họ không viết những bài thơ – thật uổng
Về những chuyện tình, ân ái của tôi.




Я любил и женщин и проказы

Я любил и женщин и проказы:
Что ни день, то новая была, -
И ходили устные рассказы
Про мои любовные дела.

И однажды как-то на дороге
Рядом с морем - с этим не шути -
Встретил я одну из очень многих
На моем на жизненном пути.

А у ней - широкая натура,
А у ней - открытая душа,
А у ней - отличная фигура, -
А у меня в кармане - ни гроша.

Ну а ей - в подарок нужно кольца;
Кабаки, духи из первых рук, -
А взамен - немного удовольствий
От ее сомнительных услуг.

«Я тебе, - она сказала, - Вася,
Дорогое самое отдам!..»
Я сказал: «За сто рублей согласен, -
Если больше - с другом пополам!»

Женщины - как очень злые кони:
Захрипит, закусит удила!..
Может, я чего-нибудь не понял,
Но она обиделась - ушла.

...Через месяц улеглись волненья -
Через месяц вновь пришла она, -
У меня такое ощущенье,
Что ее устроила цена!

Очень жаль, писатели не слышат
Про меня - про парня из села, -
Очень жаль, сонетов не напишут
Про мои любовные дела.



16.MỖI CON NGƯỜI

Mỗi con người với hờn giận của mình
Thời gian trôi đingười ta quên vội
Nhưng nỗi buồn tôinhư tuyết vĩnh hằng
Không hề tan chảy, không hề tan chảy.

Không tan chảy, ngay cả trong mùa hạ
Ngay giữa buổi trưa nóng bức, oi nồng
Và tôi biết rằng: nỗi buồn như thế
Đà
nh mang theo mình suốt cả trăm năm.

Свои обиды каждый человек

Свои обиды каждый человек -
Проходит время - и забывает,
А моя печаль - как вечный снег,-
Не тает, не тает.

Не тает она и летом
В полуденный зной,-
И знаю я: печаль-тоску мне эту
Век носить с собой.
  

*****
17.ANH KHÔNG TRỞ VỀ TỪ CHIẾN TRẬN

Sao không như thế? Dù dường như vẫn
Vẫn bầu trời, lại vẫn một màu xanh
Vẫn không khí ấy, vẫn nước, vẫn rừng
Chỉ mình anh không về từ chiến trận.

Giờ tôi không hiểu ai sai ai đúng
Đã
từng cãi nhau quên ngủ quên ăn
Nhưng giờ đây tôi thấy thiếu vô cùng
Khi anh không trở về từ chiến trận.

Anh hát theo lỗi nhịp, thường im lặng
Và anh thường xuyên nói chuyện lạc đ
Không cho tôi ngủ, dậy lúc tinh mơ
Nhưng hôm qua không về từ chiến trận.

Không về chuyện ấygiờ đây trống vắng
Tôi bỗng nhận ra từng có hai người
Giờ với tôi gió tắt lửa mất rồi
Khi anh không trở về từ chiến trận.

Như mùa xuân thoát ra từ tù hãm
Khi tôi nhầm, buột miệng đã kêu lên:
-
Dành tớ hút với! – Câu trả lời: lặng im
Anh hôm qua không về từ chiến trận.

Người chết không bỏ ta cùng hoạn nạn
Người ngã xuốngnhư những người lính canh
Trời phản chiếu trong nước, trong rừng xanh
Và những thân cây màu xanh đang đứng.

Từng đ chỗ hai người trong đất ấm
Và thời gian trôi cho cả hai người
Chỉ bây giờ khi còn lại mình tôi
Ngỡ như tôi không về từ chiến trận.


Он не вернулся из боя

Почему все не так? Вроде все как всегда:
То же небо, опять голубое,
Тот же лес, тот же воздух и та же вода,
Только он не вернулся из боя.

Мне теперь не понять, кто же прав был из нас
В наших спорах без сна и покоя.
Мне не стало хватать его только сейчас,
Когда он не вернулся из боя.

Он молчал невпопад и не в такт подпевал,
Он всегда говорил про другое,
Он мне спать не давал, он с восходом вставал,
А вчера не вернулся из боя.

То, что пусто теперь, не про то разговор:
Вдруг заметил я - нас было двое...
Для меня словно ветром задуло костер,
Когда он не вернулся из боя.

Нынче вырвалась, будто из плена, весна,
По ошибке окликнул его я:
"Друг, оставь покурить", - а в ответ - тишина...
Он вчера не вернулся из боя.

Наши мертвые нас не оставят в беде,
Наши павшие - как часовые...
Отражается небо в лесу, как в воде,
И деревья стоят голубые.

Нам и места в землянке хватало вполне,
Нам и время текло для обоих...
Все теперь одному, только кажется мне,
Это я не вернулся из боя.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét